Description
Tổng quan | Rivaroxaban là một chất ức chế chọn lọc cao và trực tiếp yếu tố Xa có sinh khả dụng qua đường uống, làm gián đoạn con đường nội sinh và ngoại sinh của dòng thác đông máu, ức chế sự hình thành thrombin và phát triển huyết khối. Rivaroxaban không ức chế thrombin (yếu tố II) và không có tác dụng đối với tiểu cầu. | |||||||||||||||
Quy cách đóng gói | Hộp 3 vỉ x 10 viên | |||||||||||||||
Dạng bào chế | Viên nén bao phim.
Mô tả sản phẩm: Viên nén hình tròn, bao phim màu vàng, hai mặt trơn, cạnh và thành viên lành lặn. |
|||||||||||||||
Giá bán buôn kê khai trên trang thông tin của Cục Quản Lý Dược Việt Nam (đã bao gồm GTGT) | 36,900 đồng/ viên | |||||||||||||||
Chỉ định điều trị |
|
|||||||||||||||
Cách dùng- Liều dùng | Có sẵn các viên nén bao phim dưới dạng hàm lượng 10 mg, 15 mg và 20 mg của rivaroxaban cho các liều khác nhau.
Dự phòng đột quỵ và thuyên tắc mạch toàn thân Liều khuyến cáo là 20 mg ngày một lần, cũng là liều tối đa được khuyến cáo. Nên được duy trì trong thời gian dài, với điều kiện lợi ích về dự phòng đột quỵ và thuyên tắc mạch toàn thân vượt trội so với nguy cơ xuất huyết. Nếu quên uống 1 liều, nên uống ngay lập tức khi nhớ ra và tiếp tục trong những ngày sau như đã khuyến cáo. Không tăng gấp đôi liều trong cùng một ngày để bù cho liều đã quên. Điều trị và dự phòng tái phát DVT và PE Khi dự phòng DVT và PE tái phát kéo dài được chỉ định (sau khi hoàn thành ít nhất 6 tháng điều trị DVT hoặc PE), liều khuyến cáo là 10 mg, ngày 1 lần. Ở những bệnh nhân có nguy cơ cao tái phát DVT hoặc PE, ví dụ người có bệnh kèm theo phức tạp hoặc những người đang được điều trị với rivaroxaban 10 mg ngày 1 lần mà vẫn tái phát DVT hoặc PE, nên xem xét sử dụng liều 20 mg rivaroxaban ngày 1 lần.
Nếu quên uống 1 liều 15 mg trong giai đoạn đầu (ngày 1 tới 21), cần uống ngay khi nhớ ra để đảm bảo tổng liều hàng ngày là 30 mg; khi đó có thể dùng 2 viên 15 mg uống 1 lần. Sau đó, bệnh nhân tiếp tục với phác đồ khuyến cáo. Nếu quên uống 1 liều trong chế độ uống ngày 1 lần, nên uống thuốc ngay lập tức và tiếp tục trong những ngày sau như đã khuyến cáo. Không nên gấp đôi liều trong cùng một ngày để bù liều đã quên. Chuyển từ kháng Vitamin K (VKA) sang Diucatil Dự phòng đột quỵ và thuyên tắc mạch toàn thân, nên ngừng việc điều trị VKA và bắt đầu với Diucatil khi chỉ số INR ≤ 3,0 (INR là chỉ số bình thường hóa quốc tế). Điều trị và dự phòng tái phát DVT và PE, nên ngừng điều trị bằng VKA và bắt đầu với rivaroxaban khi chỉ số INR ≤ 2,5. Chuyển từ Diucatil sang các thuốc kháng Vitamin K Chuyển từ các thuốc chống đông đường tiêm sang Diucatil: Ngừng sử dụng các thuốc chống đông đường tiêm và bắt đầu uống Diucatil từ 0 đến 2 giờ trước lần dùng tiếp theo của thuốc tiêm (ví dụ: các thuốc heparin trọng lượng phân tử thấp) hoặc ở thời điểm ngừng các thuốc truyền tĩnh mạch liên tục (ví dụ: heparin không phân đoạn truyền tĩnh mạch). Chuyển từ Diucatil sang các thuốc chống đông đường tiêm: Ngừng uống Diucatil và bắt đầu liều đầu tiên của thuốc chống đông đường tiêm vào thời điểm dùng liều Diucatil tiếp theo. Bệnh nhân đặc biệt Bệnh nhân suy thận trung bình (độ thanh thải creatinine 30 – 49 ml/phút) hoặc nặng (độ thanh thải creatinine 15 – 29 ml/phút) liều khuyến cáo như sau: – Dự phòng đột quỵ và thuyên tắc mạch toàn thân ở bệnh nhân bị rung nhĩ không do bệnh lý van tim: Liều khuyến cáo là 15 mg, ngày 1 lần. – Điều trị và dự phòng tái phát DVT và PE: Liều điều trị là 15 mg ngày 2 lần, trong 3 tuần đầu tiên. Sau đó, liều khuyến cáo là 20 mg ngày 1 lần. Cân nhắc giảm liều xuống 15 mg, ngày 1 lần nếu nguy cơ xuất huyết được đánh giá là cao hơn nguy cơ tái phát DVT và PE. Khuyến cáo liều 15 mg là dựa vào các thông số nghiên cứu dược động học và chưa được nghiên cứu ở đối tượng lâm sàng này. Không cần điều chỉnh liều khi dùng mức liều 10 mg/ngày. Bệnh nhân suy thận nhẹ (độ thanh thải creatinine 50 – 80 ml/phút) không cần chỉnh liều. Suy gan: Chống chỉ định ở bệnh nhân mắc bệnh gan kèm rối loạn đông máu và nguy cơ xuất huyết, bao gồm cả bệnh nhân xơ gan Child Pugh B và C. Người già, cân nặng, giới tính: Không cần chỉnh liều. Trẻ em: An toàn và hiệu quả ở trẻ em và thanh thiếu niên từ 0 – 18 tuổi chưa được thiết lập. Không dùng Diucatil cho những bệnh nhân này. Bệnh nhân cần sốc điện chuyển nhịp: Diucatil có thể được bắt đầu hoặc tiếp tục trên những bệnh nhân cần chuyển nhịp. Đối với bệnh nhân chuyển nhịp dựa vào siêu âm qua thực quản mà không được điều trị kháng đông trước đó, thì Diucatil nên được bắt đầu ít nhất 4 giờ trước khi chuyển nhịp để đảm bảo hiệu quả kháng đông đầy đủ. Nên tìm hiểu xem bệnh nhân có sử dụng Diucatil như trong đơn thuốc trước khi chuyển nhịp hay không cho tất cả các bệnh nhân. Quyết định bắt đầu và thời gian điều trị nên dựa vào các hướng dẫn điều trị kháng đông ở bệnh nhân chuyển nhịp. Cách dùng Diucatil dùng đường uống, dùng cùng với thức ăn. Nếu không nuốt được nguyên viên, có thể nghiền nát trộn với nước hoặc táo xay nhuyễn và dùng ngay sau khi ăn. Viên đã nghiền có thể cho qua ống thông dạ dày, sau khi đã đặt ống thông. Nên dùng đồng thời với một ít nước và tráng sạch. |
|||||||||||||||
Chống chỉ định | Quá mẫn với hoạt chất hoặc bất kì thành phần tá dược nào của thuốc.
Bệnh nhân đang xuất huyết. Tổn thương hoặc bệnh lý có nguy cơ xuất huyết nặng. Bao gồm đang hoặc gần đây bị loét đường tiêu hóa, xuất hiện khối u ác tính có nguy cơ cao xuất huyết, gần đây có tổn thương não hoặc cột sống, gần đây có phẫu thuật não, cột sống hoặc mắt, xuất huyết nội sọ gần đây, biết hoặc nghi ngờ giãn tĩnh mạch thực quản, dị dạng động mạch, phù mạch máu hoặc bất thường mạch máu lớn trong cột sống hoặc nội sọ. Điều trị phối hợp với các thuốc chống đông máu khác như heparin không phân đoạn (UFH), heparin trọng lượng phân tử thấp (enoxaparin, dalteparin, …) các dẫn xuất heparin (fondaparinux,…), thuốc chống đông máu dạng uống (warfarin, dabigatran etexalate, apixaban, …) trừ các trường hợp đặc biệt trong liệu trình chuyển đổi thuốc chống đông hoặc khi UFH được sử dụng ở liều cần thiết để bệnh nhân duy trì việc mở ống thông động mạch hoặc tĩnh mạch trung tâm. |
|||||||||||||||
Tác dụng không mong muốn của thuốc (ADR): | ADR của Diucatil được phân loại theo tần suất và nhóm cơ quan. Quy ước như sau: Rất thường gặp (≥ 1/10), thường gặp (1/100 đến < 1/10), ít gặp (1/1000 đến < 1/100), hiếm gặp (1/10.000 đến < 1/1000), rất hiếm gặp (< 1/10.000), chưa rõ (không thể ước tính từ các dữ liệu có sẵn).
Máu và bạch huyết Thường gặp: Thiếu máu (bao gồm cả các thông số xét nghiệm). Ít gặp: Tăng tiểu cầu (bao gồm tăng số tiểu cầu)A, giảm tiểu cầu. Hệ thống miễn dịch Ít gặp: Phản ứng dị ứng, viêm da dị ứng, phù do dị ứng, phù mạch. Rất hiếm gặp: Phản ứng phản vệ, sốc phản vệ. Thần kinh Thường gặp: Chóng mặt, nhức đầu. Ít gặp: Xuất huyết nội sọ và não, ngất. Mắt: Thường gặp: Xuất huyết mắt (bao gồm xuất huyết kết mạc). Tim: Ít gặp: Nhịp tim nhanh. Mạch máu: Thường gặp: Hạ huyết áp, tụ máu. Hô hấp: Thường gặp: Chảy máu cam, ho ra máu. Tiêu hóa Thường gặp: Chảy máu nướu răng, xuất huyết đường tiêu hóa, đau bụng và dạ dày ruột, khó tiêu, buồn nôn, táo bónA, tiêu chảy, nôn mửaA. Ít gặp: Khô miệng. Gan mật Thường gặp: Tăng transaminase. Ít gặp: Suy gan, tăng bilirubin, tăng phosphatase kiềm trong máuA, tăng GGTA. Hiếm gặp: Vàng da, tăng nồng độ bilirubin liên hợp, ứ mật viêm gan. Da và mô dưới da Thường gặp: Ngứa, phát ban, bầm tím, xuất huyết tại và dưới da. Ít gặp: Mày đay Rất hiếm gặp: Hội chứng Stevens – Johnson/nhiễm độc hoại tử biểu bì và hội chứng DRESS. Cơ xương và mô liên kết Thường gặp: Đau ở chiA Ít gặp: Tụ máu khớp Hiếm gặp: Xuất huyết cơ Chưa rõ: Hội chứng chèn ép khoang dẫn đến chảy máu. Thận và tiết niệu Thường gặp: Xuất huyết đường tiết niệu sinh dục (bao gồm tiểu ra máu và rong kinhB), suy thận (bao gồm tăng creatinine máu, tăng urê máu). Chưa rõ: Suy thận/suy thận cấp do chảy máu gây giảm tưới máu thận. Toàn thân và vị trí dùng thuốc Thường gặp: SốtA, phù ngoại vi, giảm sức lực và năng lượng (bao gồm mệt mỏi và suy nhược). Ít gặp: Cảm thấy không khỏe (bao gồm khó chịu). Hiếm gặp: Phù cục bộA Các xét nghiệm: Ít gặp: Tăng LDHA , tăng lipase A, tăng amylaseA Tổn thương, ngộ độc và các biến chứng sau thủ thuật Thường gặp: Xuất huyết sau thủ thuật, nhiễm khuẩn, dịch tiết từ vết thươngA. Hiếm gặp: Giả phình mạchC Ghi chú: ‘A’ Ghi nhận trong dự phòng VTE ở bệnh nhân người lớn được phẫu thuật theo chương trình thay thế khớp háng hoặc khớp gối. ‘B’ Ghi nhận trong điều trị và phòng ngừa tái phát DVT và PE rất thường gặp ở phụ nữ < 55 tuổi. ‘C’ Ghi nhận ít gặp trong trị liệu ACS (sau khi can thiệp qua da). Mô tả một vài phản ứng bất lợi Diucatil làm tăng nguy cơ xuất huyết tiềm ẩn hoặc xuất huyết nặng ở bất kỳ mô hoặc cơ quan nào, gây thiếu máu sau xuất huyết. Các dấu hiệu, triệu chứng, và mức độ nghiêm trọng (bao gồm tử vong) sẽ thay đổi theo vị trí và mức độ hay phạm vi chảy máu và/hoặc thiếu máu. Trong các nghiên cứu lâm sàng, chảy máu niêm mạc (chảy máu cam, lợi, đường tiêu hóa, đường tiết niệu bao gồm cả xuất huyết âm đạo bất thường hoặc tăng kinh nguyệt), thiếu máu thường xuyên hơn khi điều trị rivaroxaban lâu dài so với điều trị VKA. Do đó, ngoài việc theo dõi lâm sàng đầy đủ, giá trị hemoglobin/hematocrit có thể phát hiện xuất huyết tiềm ẩn và định lượng mức độ của xuất huyết nặng. Nguy cơ xuất huyết tăng lên ở một số nhóm bệnh nhân, như bệnh nhân tăng huyết áp động mạch nặng không kiểm soát được và/hoặc dùng đồng thời các thuốc ảnh hưởng đến quá trình cầm máu. Máu kinh nguyệt có thể nhiều hơn và/hoặc kéo dài. Biến chứng xuất huyết thường được biểu hiện như suy nhược, tái nhợt, choáng váng, đau đầu hoặc sưng không rõ nguyên nhân, khó thở và sốc không rõ nguyên nhân. Một vài trường hợp, ghi nhận các triệu chứng thiếu máu cục bộ tim như đau ngực hoặc cơn đau thắt ngực. THÔNG BÁO NGAY CHO BÁC SĨ HOẶC DƯỢC SĨ NHỮNG PHẢN ỨNG CÓ HẠI GẶP PHẢI KHI SỬ DỤNG THUỐC |
|||||||||||||||
Quá liều và xử trí | Quá liều: Liều lên đến 600 mg không có biến chứng xuất huyết hoặc ADR nào khác. Do sự hấp thu bị hạn chế, nên hiệu quả ở mức tối đa mà không tăng thêm, nồng độ trong huyết tương có thể xảy ra ở liều trên liều điều trị ≥ 50 mg.
Xử trí: Andexanet alfa được dùng để đối kháng tác dụng dược lý của rivaroxaban. Nếu biến chứng xuất huyết xảy ra ở bệnh nhân đang dùng rivaroxaban, cần trì hoãn việc uống liều tiếp theo hoặc ngưng điều trị. Rivaroxaban có thời gian bán thải khoảng 5 – 13 giờ. Xử trí cho từng cá nhân tùy theo mức độ nghiêm trọng và vị trí xuất huyết. Điều trị triệu chứng có thể được sử dụng khi cần thiết, cụ thể như nén ép cơ học (đối với trường hợp chảy máu cam nặng), cầm máu trong phẫu thuật với các thủ thuật kiểm soát xuất huyết, truyền dịch và hỗ trợ về huyết động học, các sản phẩm máu (hồng cầu lắng hoặc huyết tương tươi đông lạnh, tùy thuộc vào tình trạng thiếu máu hoặc bệnh đông máu đi kèm) hoặc tiểu cầu. Nếu chảy máu không thể kiểm soát được bằng các biện pháp trên, thì có thể sử dụng thuốc đảo ngược chất ức chế yếu tố Xa cụ thể (andexanet alfa) có tác dụng đối kháng tác dụng dược lực của rivaroxaban hoặc phức hợp prothrombin cô đặc (PCC), phức hợp prothrombin cô đặc được hoạt hóa (APCC), hoặc yếu tố VIIa (r–FVIIa) tái tổ hợp. Tuy nhiên, kinh nghiệm lâm sàng còn rất hạn chế với việc sử dụng các sản phẩm này trên những người đang dùng rivaroxaban. Khuyến cáo dựa trên dữ liệu phi lâm sàng hạn chế. Xem xét dùng lại yếu tố VIIa tái tổ hợp và điều chỉnh liều tùy thuộc vào mức độ cải thiện tình trạng xuất huyết. Tùy thuộc vào trang bị y tế hiện có, nên tham khảo ý kiến của các bác sĩ chuyên khoa về đông máu trong trường hợp bị xuất huyết nặng. Protamine sulfate và vitamin K không ảnh hưởng đến hoạt tính chống đông máu của rivaroxaban. Có ít kinh nghiệm về việc sử dụng acid tranxenamic và không có kinh nghiệm về việc sử dụng acid aminocaproic và aprotinin trên các bệnh nhân dùng rivaroxaban. Không có lý do lợi ích về mặt khoa học cũng như không có kinh nghiệm sử dụng với các chất cầm máu toàn thân desmopressin ở các bệnh nhân dùng rivaroxaban. Thẩm tách máu không loại được rivaroxaban do thuốc gắn kết nhiều với protein huyết tương. |
Reviews
There are no reviews yet.